Khu công nghiệp công nghệ cao là một chế định mới trong pháp luật về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế tại Việt Nam. Vì vậy, tiếp nối chuỗi bài viết với chủ đề “Tìm hiểu về khu công nghiệp tại Việt Nam”, ATIM LAW FIRM xin gửi đến bạn đọc bài viết “Khu công nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ cao có phải là một?”. Thông qua bài viết này, ATIM LAW FIRM mong muốn các nhà đầu tư cái nhìn tổng quát về những điểm khác nhau giữa khu công nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ cao.
1. Khái quát về khu công nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ cao
Khu công nghiệp công nghệ cao là mô hình khu công nghiệp mới, được đề cập lần đầu tại Điều 2.7 Nghị định 35/2022/NĐ-CP: “Khu công nghiệp công nghệ cao là khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này”.
Khu công nghệ cao đã được ghi nhận lần đầu tiên tại Nghị định số 36-CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và đến năm 2003 thì Chính Phủ ban hành Nghị định 99/2003/NĐ-CP về Quy chế khu công nghệ cao. Theo Điều 2.3 Nghị định 99/2003/NĐ-CP thì “Khu công nghệ cao là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu - phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao”.
Như vậy, về cơ bản, khu công nghệ cao không phải khu công nghiệp nên khu công nghệ cao và khu công nghiệp công nghệ cao là hai mô hình hoàn toàn khác nhau và khu công nghệ cao được điều chỉnh bởi những quy định quản lý khác hoàn toàn so với khu công nghiệp.
2. Phân biệt khu công nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ cao
Từ định nghĩa trên, ATIM LAW FIRM đúc kết một số điểm khác biệt cơ bản giữa khu công nghiệp công nghệ cao và khu công nghệ cao như sau:
Tiêu chí |
KCN công nghệ cao |
Khu công nghệ cao |
Bản chất |
l Là khu công nghiệp |
l Là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng |
Điều kiện thành lập |
l Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp cho các dự án đầu tư khoa học và công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trường, khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo thuê đất, thuê lại đất tối thiểu đạt 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp |
l Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao và nhiệm vụ l Có quy mô diện tích thích hợp, địa điểm thuận lợi về giao thông và liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao; l Hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao; l Có nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp. |
Đối tượng hướng tới |
l Các dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, l Dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, l Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, l Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo |
l Doanh nghiệp, tập đoàn lớn trong và ngoài nước chuyên nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao l Cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao l Các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao |
Mục tiêu |
l Tái cấu trúc các khu công nghiệp để hình thành các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa |
l Góp phần xây dựng năng lực nghiên cứu - phát triển trong lĩnh vực công nghệ cao của đất nước. |
l Thu hút đầu tư, nhà đầu tư có nhiều lựa chọn khác nhau khi đầu tư vào các mô hình khu công nghiệp ở Việt Nam |
l Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động đầu tư nhằm thu hút vốn, công nghệ cao, nhân lực công nghệ cao trong nước và nước ngoài l Góp phần xây dựng các ngành công nghiệp công nghệ cao làm động lực phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các vùng kinh tế trọng điểm. |
|
l Nâng cao trình độ và năng lực công nghệ, kỹ năng sản xuất tiên tiến, hiện tại của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. |
l Tạo điều kiện thuận lợi gắn kết giữa đào tạo, nghiên cứu - phát triển công nghệ cao với sản xuất và dịch vụ, thúc đẩy đổi mới công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao và thương mại hoá công nghệ cao. l Góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ sản xuất và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. |